TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG

0902 695 765

0898 946 896

CÁC VI KHUẨN VÀ VI SINH VẬT TRONG NƯỚC THẢI SINH HOẠT

553 Lượt xem

CÁC VI KHUẨN VÀ VI SINH VẬT TRONG NƯỚC THẢI SINH HOẠT

Các vi khuẩn – Các Vi sinh vật hiện diện trong nước thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo, nguyên sinh động vật, các loài động và thực vật bậc cao.

CÁC VI KHUẨN

 

  • Các vi khuẩn trong nước thải có thể chia làm 4 nhóm lớn:

Nhóm hình cầu (cocci) có đường kính khoảng 1¸ 3mm. Nhóm hình que (bacilli) có chiều  rộng khoảng 0,3 ¸ 1,5mm chiều dài khoảng 1¸ 10mm (điển hình cho  nhóm  này là vi  khuẩn  coli có chiều  rộng  0,5 mm chiều dài 2 mm). Nhóm vi khuẩn hình que cong và xoắn ốc. Vi khuẩn hình que cong có chiều rộng khoảng 0,6 ¸ 1,0 mm và chiều dài khoảng 2 ¸ 6 mm.

Trong khi vi khuẩn hình xoắn ốc có chiều dài có thể lên đến 50 mm. Nhóm vi khuẩn hình sợi có chiều dài khoảng 100 mm hoặc dài hơn. Các vi khuẩn có khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên cũng như trong các bể xử lý.

Do đó đặc điểm, chức năng của nó phải được tìm hiểu kỹ. Ngoài ra các vi khuẩn còn có khả năng gây bệnh và được sử dụng làm thông số chỉ thị cho việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân. Điều này sẽ bàn kỹ trong phần sau.

 

  • Nấm có cấu tạo cơ thể đa bào, sống hiếu khí, không quang hợp và là loài hóa dị dưỡng.

Chúng lấy dưỡng chất từ các chất hữu cơ trong nước thải. Cùng với vi khuẩn, nấm chịu trách nhiệm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Về mặt sinh thái học nấm có hai ưu điểm so với vi khuẩn: nấm có thể phát triển trong điều kiện ẩm độ thấp và pH. Không có sự hiện diện của nấm, chu trình carbon sẽ chậm lại và các chất thải hữu cơ sẽ tích tụ trong môi trường.

 

  • Tảo gây ảnh hưởng bất lợi cho các nguồn nước mặt.

Vì ở điều kiện thích hợp nó sẽ phát triển nhanh bao phủ bề mặt ao hồ và các dòng nước gây nên hiện tượng “tảo nở hoa”. Sự hiện diện của tảo làm giảm giá trị của nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước bởi vì chúng tạo nên mùi và vị.

 

  • Nguyên sinh động vật có cấu tạo cơ thể đơn bào.

Hầu hết sống hiếu khí hoặc yếm khí không bắt buộc chỉ có một số loài sống yếm khí. Các nguyên sinh động vật quan trọng trong quá trình xử lý nước thải bao gồm các loài Amoeba, Flagellate và Ciliate. Các nguyên sinh động vật này ăn các vi khuẩn và các vi sinh vật khác do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng hệ vi sinh vật trong các hệ thống xử lý sinh học. Một số nguyên sinh động vật gây bệnh cho người như Giardalamblia và Cryptosporium.

 

  • Động vật và thực vật bao gồm các loài có kích thước nhỏ.

Như rotifer đến các loài giáp xác có kích thước lớn. Các kiến thức về các loài này rất hữu ích trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của các nguồn nước cũng như độc tính của các loại nước thải.

 

  • Vi rút là các loài ký sinh bắt buộc.

Các loại vi rút phóng thích ra trong phân người có khả năng lây truyền bệnh rất cao. Một số loài có khả năng sống đến 41 ngày trong nước và nước thải ở 20oC và 6 ngày trong nước sông bình thường.

 

Nước thải có chứa một lượng khá lớn các sinh vật gây bệnh bao gồm vi khuẩn, vi rút, nguyên sinh động vật và các loại trùng. Nguồn gốc chủ yếu  là trong phân người và gia súc.
Năm 1986, Shuval và các cộng sự viên đã xếp loại các nhóm vi sinh vật này theo mức độ gây nguy hiểm của nó đối với con người. Ông cũng đưa ra nhận xét là các tác hại lên sức khỏe con người chỉ xảy ra đáng kể khi sử dụng hoặc phân tươi hoặc phân lắng chưa kỹ, và các biện pháp xử lý thích đáng sẽ góp phần đáng kể trong việc bảo vệ sức khỏe con người.

 

CÁC VI SINH VẬT CHỈ THỊ VIỆC NHIỄM BẨN NGUỒN NƯỚC BỞI PHÂN

CÁC VI KHUẨN

 

Coliforms và Fecal Coliforms:

Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5oC. Coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự nhiên). Đặc biệt trong môi trường khí hậu nóng.

Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (Trong đó E.Coli là loài thường dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng coliform không thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân.

Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal coliform có thể sai lệch do có một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân) có thể phát triển ở nhiệt độ 44oC. Do đó số lượng E. coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lý nguồn nước.

 

–  Fecal streptococci:

Nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong đường ruột của động vật như Streptococcus bovis và S. equinus; một số loài có phân bố rộng hơn hiện diện cả trong đường ruột của người và động vật nhu S. faecalis và S. faecium hoặc có 2 biotype (S. faecalis var liquefaciens và loại S. faecalis có khả năng thủy phân tinh bột).

Các loại biotype có khả năng xuất hiện cả trong nước ô nhiễm và không ô nhiễm. Việc đánh giá số lượng Faecal streptococci trong nước thải được tiến hành thường xuyên. Tuy nhiên nó có các giới hạn như có thể lẫn lộn với các biotype sống tự nhiên; F.streptococci rất dễ chết đối với sự thay đổi nhiệt độ.

Các thử nghiệm về sau vẫn khuyến khích việc sử dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sót của Salmonella. Ở Mỹ, số lượng 200 F. coliform/100 mL là ngưỡng tới hạn trong tiêu chuẩn quản lý các nguồn nước tự nhiên để bơi lội.

 

Clostridium perfringens:

Đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử trong môi trường yếm khí. Do đó nó được sử dụng để chỉ thị các ô nhiễm theo chu kỳ. Hoặc các ô nhiễm đã xảy ra trước thời điểm khảo sát do độ sống sót lâu của các bào tử.

Trong việc tái sử dụng nước thải chỉ tiêu này được đánh giá là rất hiệu quả, do các bào tử của nó có khả năng sống sót tương đương với một số loại vi rút và trứng ký sinh trùng.

 

Xếp loại các vi sinh vật có trong phân người và gia súc theo mức độ nguy hiểm.

Mức độ nguy hiểm cao Ký sinh trùng (Ancylostoma, Ascaris, Trichuris và Taenia)
Mức độ nguy hiểm trung bình Vi khuẩn đường ruột (Chloera vibrio, Sallmonella typhosa, Shigella và một số loại khác)
Mức độ nguy hiểm thấp Các vi rút đường ruột

 

Các sinh vật chỉ thị cho sinh vật gây bệnh

Việc phân tích nước để phát hiện toàn bộ các vi sinh vật gây bệnh thường rất mất thời gian và công sức. Thông thường, người ta chỉ thực hiện một phép kiểm nghiệm cụ thể nào đó. Để xác định sự có mặt của một vi sinh vật gây bệnh xác định. Khi có lý do để nghi ngờ về sự có mặt của chúng trong nguồn nước. Khi cần kiểm tra thường kỳ chất lượng nước, người ta sử dụng các vi sinh vật chỉ thị.

Các sinh vật chỉ thị là là các sinh vật mà sự hiện diện của chúng biểu thị cho thấy nước đang bị ô nhiễm các sinh vật gây bệnh, đồng thời phản ánh sơ bộ bản chất và mức độ ô nhiễm.

Một số sinh vật chỉ thị lý tưởng phải thoả mãn các điểm sau:

  • Có thể sử dung cho tất cả các loại nước.
  • Luôn luôn có mặt khi có sinh vật gây bệnh.
  • Luôn luôn không có mặt khi không có sinh vật gây bệnh.
  • Có thể xác định được dễ dàng thông qua các phương pháp kiểm nghiệm,không bị ảnh hưởng cản trở do sự có mặt của các sinh vật khác trong nước.
  • Không phải là sinh vật gây bệnh, do đó không có hại cho kiểm nghiệm viên.

 

Trong thực tế, hầu như không thể tìm được sinh vật chỉ thị nào hội đủ các điều kiện nêu trên.

 

Hầu hết các sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thường xuất phát từ nguồn gốc phân người và động vật. Do đó, bất kỳ sinh vật nào có mặt trong đường ruột của người và động vật. Và thoả mãn các điều kiện nêu trên đều có thể dùng làm sinh vật chỉ thị.

Tổng coliforms (total coliforms), fecal coliforms, fecal streptococci, và clostridium perfringens. Thường là các sinh vật chỉ thị được dùng để phát hiện sự ô nhiễm phân của nước. Trong số đó, nhóm tổng coliform (total coliforms group). Bao gồm Escherichia coli (E.coli), Enterobacter aerogenes, Citrobacter fruendii. Thường dược sử dụng nhất.

Total coliforms thường được dùng để đánh giá khả năng bị ô nhiễm phân của nước uống. Fecal coliforms được dùng với các loại nước sông suối bị ô nhiễm, nước cống, nước hồ bơi.

Ở các vùng ôn đới  E.coli  là loại chiếm ưu thế trong đường ruột con người, trong lúc đó ở nước vùng nhiệt đới E.coli không phải là loại vi khuẩn chủ yếu trong ruột con người. Vì vây, total coliform là test thường dùng để phát hiện khả năng ô nhiễm phân của nước ở vùng này.

Fecal streptococci, cũng là loại vi khuẩn đường ruột, nhưng có nhiều trong động vật hơn ở con người. Do đó, tỷ số của Fecal coliforms và Fecal streptococci (FC/FS). Có thể cho biết nước đang bị ô nhiễm phân người hay phân động vật. Khi tỷ số này nhỏ hơn 0.7 thì nước được xem là bị ô nhiễm phân động vật.

Sinh vật (vi khuẩn) chỉ thị thường được xác định bằng 2 cách: phương pháp lọc màng (membrane filter, hay còn gọi là phương pháp MF, kết quả biểu diễn bằng số vi khuẩn/100 ml) và phương pháp MPN (Most Probale Number, hay còn gọi là phương pháp lên men ống nghiệm, kết quả biểu diễn bằng số MPN/100 ml).

 

Để biết thêm chi tiết. Hãy liên hệ ngay với Chúng tôi để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

 

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tư vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng 

Tự hào là Đơn vị tiên phong về chất lượng, uy tín hàng đầu và giá rẻ nhất hiện nay. Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Tân Huy Hoàng cam kết cung cấp cho Quý Khách hàng các sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng cao nhất.  Phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề sản xuất với giá thành cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn với từng ngành nghề sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ luôn mang đến sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Để được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí. Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ  0902.695.765 – 0898.946.896 (Ms. HẢI YẾN).

————————————-

Dịch vụ trọn gói – Giá cả cạnh tranh – Chất lượng vượt trội

Còn chần chờ gì nữa mà không liên hệ với chúng tôi. Để nhận  được sự tư vấn nhiệt tình về các vấn đề môi trường. Cùng mức giá cạnh tranh nhất thị trường miền Nam?

 

Liên hệ ngay:

Hotline: 0902 695 765 – 0898 946 896 (Ms.Yến)

Fanpage: Tư Vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng

 

Tham khảo thêm các dịch vụ khác tại đây

 

CÔNG TY TNHH TMDV TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG

Địa chỉ: B24, Cx Thủy Lợi 301, Nguyễn Văn Thương, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM.

CN1: 10/46 Lê Quí Đôn, KP4, P. Tân Hiệp, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.

CN2: Lê Hồng Phong, Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương

Bài viết khác
(03:32 14/07/2021)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) Ô NHIỄM TIẾNG ỒN Ô nhiễm tiếng ồn. Trong cuộc sống hiện đại ngày...
(12:41 30/11/2021)
3.8 / 5 ( 522 bình chọn ) TÁC HẠI CỦA VIỆC XẢ RÁC BỪA BÃI Tác hại của việc xả rác...
(12:57 17/03/2022)
2.7 / 5 ( 3 bình chọn ) HỢP CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HUỶ LÀ GÌ? Hợp chất hữu cơ khó...
(12:34 08/06/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) BỤI MỊN PM1.0 LÀ GÌ? BỤI MỊN PM1.0 TỪ ĐÂU MÀ RA? Bụi mịn...
(08:06 06/08/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOC và những tác hại khôn lường...
(01:42 07/08/2021)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) NITƠ TRONG NƯỚC THẢI TỒN TẠI Ở NHỮNG DẠNG NÀO? Chúng ta nên chia...
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

 

Về đầu trang
Hotline 0902 695 765
Kinh doanh 1: 0904 377 624 - Mr.Khánh Kinh doanh 2: 0902 695 765 - Ms. Yến
Liên hệ với chúng tôi