CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN
Công nghệ đốt chất thải rắn
Chất thải rắn là gì? (CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN)
Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không muốn dùng nữa.
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
- Phân loại theo tính chất độc hại
- Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế
Xử lí chất thải rắn (CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN)
Xử lí chất thải rắn bằng phương pháp đốt là quá trình sử dụng nhiệt để chuyển hóa chất thải rắn sang dạng khí, lỏng và tro đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt
Phân loại phương pháp xử lí
Đốt hóa học
Quá trình đốt cháy hoàn toàn chất thải rắn làm giảm bớt thể tích của nó và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh dưới tác dụng của nhiệt và quá trình Oxy hóa học . Nhiệt độ của buồng đốt phải lớn hơn 800oC . Sau khi đốt sẽ thu được khí có nhiệt độ cao như nitơ, cacbonic , hơi nước và tro .
Năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
Nhiệt phân
Quá trình xử lý chất thải rắn bằng phương pháp nhiệt trong điều kiện hoàn toàn không có oxy gọi là quá trình nhiệt phân. Sử dụng nhiệt để chuyển hóa chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng, tro.
Các quá trình xảy ra gồm: Sấy (bốc hơi nước) -> phân hủy nhiệt tạo khí gas và cặn cacbon (trong điều kiện thiếu oxy) -> đốt cháy cặn cacbon thành tro.
Khí hóa
Quá trình đốt không hoàn toàn chất thải rắn dưới điều kiện thiếu không khí và tạo ra các khí cháy như cacbon monooxide (CO), hydrogen (H2) và các khí hydrocacbon gọi là quá trình khí hóa.
Đốt dư khí
Đốt khí dư là quá trình đốt được thực hiện với dư lượng không cần thiết.
Vì tính chất không đồng nhất của CTR nên khó đốt hoàn toàn CTR với một lượng vừa đủ không khí tính theo lý thuyết.
Phương pháp đốt chất thải rắn
Khái niệm
Xử lí chất thải rắn bằng phương pháp đốt là quá trình chuyển hóa chất thải ở dạng rắn thành dạng khí, lỏng, tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.
Phân loại rác bằng phương pháp đốt
Những chất thải không nên đốt:
- Chất thải nhựa:
- Chất thải nhựa chứa khí Carbon và Hydro. Hai loại khí này cùng với Clorua thường được tìm thấy trong thức ăn thừa. Hỗn hợp này khi bị đốt sẽ thải ra khí độc gây hại cho con người.
- Gây ô nhiễm môi trường, phá hủy tầng ozone.
- Nên được đốt trong các lò ở nhiệt độ 1000 độ C.
- Chất thải phóng xạ:
- Chất thải chứa thành phần có thể gây phản ứng hóa học.
- Có nguồn phóng xạ lẫn trong chất thải.
- Các chất thải có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế
- Phế liệu thải ra từ quá trình sản xuất.
- Các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp.
- Các phương tiện giao thông.
- Gỗ, bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh hoặc chất dẻo khác.
- Các thành phần chất thải hữu cơ có thể phân hủy sinh học
- Các sản phẩm tiêu dùng chứa các thành phần hóa chất độc hại
Những chất thải rắn không được đốt:
- Các chất thải có tính oxy hóa mạnh, ăn mòn, dễ gây nổ
- Bình đựng oxy, CO2 , bình ga, bình khí, dung dịch HCl, HNO3 , pin, ắc qui, amiang.
- Chất thải có chứa thành phần các kim loại nặng
- Các chất thải có thành phần phóng xạ
- Phát sinh từ hoạt động chẩn đoán, điều trị tại các bệnh viện (CTRYT), từ các cơ sở nghiên cứu khoa học và từ các nhà máy, khu công nghiệp.
Những chất thải nên đốt:
- Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại.
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất thải nguy hại hữu cơ bao gồm các thành phần Hydrocarbon, dầu thải, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, dung môi đã qua sử dụng, sơn thải và dung môi.
- Bùn cặn từ công nghiệp lọc dầu, hóa chất, sản xuất giấy từ xưởng in, từ qui trình xử lý nước thải, đất nhiễm bẩn.
- Nhựa đường chua, đất sét, than hoạt tính đã qua sử dụng.
- Các chất thải nhiễm khuẩn hoặc các loại hóa chất độc hại đốt hoàn toàn.
- Chất thải có chứa Halogen: dầu máy biến thế nhiễm PCB, CFC, Clorophenol.
Ưu và nhược điểm của phương pháp đốt
Ưu điểm:
- Thời gian xử lý nhanh, ít tốn diện tích
- Có thể xử lý tại chỗ
- Ít tốn chi phí cho suốt quá trình
- Tro thải có thể được tận dụng để làm gạch xây nhà hoặc làm phân bón nên gần như có thể xử lý triệt để rác thải
- Hiệu quả xử lý cao đối với rác thải y tế cũng như rác thải nguy hại
Nhược điểm:
- Không phù hợp cho chất thải có độ ẩm cao
- Người vận hành cần được đào tạo, có tay nghề cao
- Lượng khí độc hại thải ra môi trường cao và chưa được xử lý triệt để
- Tốn nhiên liệu đốt để duy trì nhiệt cho lò
- Tốn nhiều chi phí cho việc xây dựng và lắp đặt các lò đốt lúc ban đầu
Các nguyên tắc cơ bản của quá trình cháy
Để đạt được hiệu quả cao, quá trình cháy phải tuân thủ theo nguyên tắc: nhiệt độ, độ xáo trộn và thời gian lưu cháy.
- Nhiệt độ : đảm bảo đủ cao để phản ứng cháy xảy ra nhanh và hoàn toàn, không tạo dioxin, đạt hiệu quả xử lí tối đa.
- Nếu nhiệt độ quá cao, lưu lượng khí sinh ra quá lớn, ảnh hưởng đến thời gian lưu khí trong buồng thứ cấp, tức làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí với khí gas, khói thải đen, nồng độ cái chất ô nhiễm trong khí thải cao.
- Nếu nhiệt độ không đủ cao, phản ứng xảy ra không hoàn toàn và sinh khí có khói đen.
- Độ xáo trộn: để tăng cường hiệu quả tiếp xúc giữa CTR cần đốt và chất oxy hóa, nên đặt các tấm chắn trong buồng đốt hoặc tạo góc nghiêng thích hợp giữa dòng khí với bét phun để tăng khả năng xáo trộn.
- Thời gian: thời gian lưu cháy đủ lâu để phản ứng xảy ra hoàn toàn, thường phụ thuộc vào chất bị đốt và nhiệt độ đốt.
Xử lí chất thải có thành phần xenllulo cao như giấy…thì khi đốt chỉ cần duy trì ở nhiệt độ 760ºC, thời gian lưu cháy tối thiểu là 0.5 giây.
Đối với lò đốt chất thải y tế ở Việt Nam theo Quy chế quản lý chất thải y tế thì nhiệt đột của lò đốt ít nhất là 1000oC.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy
Phương trình tổng quát của phản ứng đốt cháy CTR :
CxHyOzNtSu + O2 → CO2 + H2O + NO + SO2 + nhiệt
Từ phương trình cho thấy nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn thì sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O. Ngoài ra sự có mặt của các tạp chất như N,S sẽ phát sinh ra các khí: NOx, SOx
Thành phần và tính chất của chất thải
Thành phần cơ bản của của chất thải là:
C+H+O+N+S+A+W=100%
Dựa vào thành phần hóa học của chất thải để tính toán lượng oxy cần thiết để đốt cháy hoàn toàn chất thải cũng như lượng khí thải hình thành, yếu tố này liên quan đến việc tính toán thời gian lưu cháy và thể tích lò khi đốt chất thải.
- Cacbon (C) thành phần chủ yếu trong chất thải. Nhiên liệu rắn chứa nhiều C hơn lỏng và khí nhưng thành phần chất trợ cháy ít hơn.
- Hidro (H) hàm lượng H càng nhiều chất thải càng dễ bắt lửa.
- Lưu huỳnh (S) cũng là thành phần cháy nhưng ít tỏa nhiệt. Sản phẩm cháy của S tạo khí SOx khi gặp hơi nước khả năng sẽ tạo thành axit làm ăn mòn các thiết bị đốt.
- Oxy và nito làm giảm thành phần cháy của chất thải
- Độ tro (A) càng cao thì thành phần chất cháy càng giảm, gây đông kết trung tâm buồng đốt và đáy lò. Tro dễ phủ lên bề mặt tiếp nhiệt của buồng đốt làm giảm hiệu quả đốt.
- Độ ẩm (W) thể hiện mức độ chứa nước trong chất thải. Độ ẩm lớn thì thành phần chất cháy giảm. Một chất thải có W>95% hoặc bùn thải có ít hơn 15% thành phần rắn thì xem như không có khả năng đốt.
Hệ số cấp khí
Hệ số cấp khí (α) là tỉ số giữa lượng không khí thực tế và lượng không khí lý thuyết hay còn gọi là hệ số dư không khí, ảnh hưởng đến hiệu quả cháy. Là yếu tố quan trọng để kiểm soát chế độ phân hủy chất thải rắn.
Công thức của hệ số cấp khí: α =
Trong đó: Vtt là lượng không khí(oxy) cấp vào buồng đốt
Vlt là lượng không khí lí thuyết (oxy) để oxy hóa hoàn toàn chất thải
Giá trị α liên quan đến sự tăng hay giảm nhiệt độ của lò đốt
Nhu cầu cấp khí của một số chất thải
STT | Chất thải | Hệ số cấp khí (m3 không
khí/ kg chất thải) |
1 | Polyetylen | 12,3 |
2 | PET | 4.2 |
3 | PVC | 6,2 |
4 | Giấy | 3,1 |
5 | Photoresist | 5,7 |
6 | Polyuretan | 3,9 |
7 | Cacton | 2,3 |
8 | Vải | 4,1 |
9 | Cao su | 9,2 |
10 | Thực phẩm | 3,6 |
11 | Rác vườn | 3,3 |
Nhiệt trị
Nhiệt trị của CTR là lượng nhiệt sinh ra khi đốt hoàn toàn một đơn vị khối lượng CTR ( kcal/kg) .
Nếu CTR có nhiệt trị nhỏ hơn 556 kcal/kg thì không có khả năng đốt.
Năng lượng
Năng lượng sinh ra từ quá trình đốt tồn tại ở 2 dạng là nhiệt năng của khí lò và nhiệt năng của thành lò. Nhiệt lượng sinh ra trong quá trình đốt có thể được thu hồi và tận dụng cho các thiết bị tiêu thụ điện.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tư vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng
Tự hào là Đơn vị tiên phong về chất lượng, uy tín hàng đầu và giá rẻ nhất hiện nay. Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Tân Huy Hoàng cam kết cung cấp cho Quý Khách hàng các sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng cao nhất. Phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề sản xuất với giá thành cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn với từng ngành nghề sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ luôn mang đến sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Để được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí. Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ 0902.695.765 – 0898.946.896 (Ms. HẢI YẾN).
————————————-
Dịch vụ trọn gói – Giá cả cạnh tranh – Chất lượng vượt trội
Còn chần chờ gì nữa mà không liên hệ với chúng tôi. Để nhận được sự tư vấn nhiệt tình về các vấn đề môi trường. Cùng mức giá cạnh tranh nhất thị trường miền Nam?
Liên hệ ngay:
Hotline: 0902 695 765 – 0898 946 896 (Ms.Yến)
Fanpage: Tư Vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng
Tham khảo thêm các dịch vụ khác tại đây