VI SINH VẬT TRONG ĐẤT VÀ NƯỚC
VI SINH VẬT TRONG ĐẤT VÀ NƯỚC
Vi sinh vật trong đất và nước.
SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG ĐẤT
VSV là những cơ thể nhỏ bé dễ dàng phát tán nhờ gió, nước và các sinh vật khác. Bởi vậy nó có thể di chuyển một cách dễ dàng đến mọi nơi trong thiên nhiên. Nhất là những VSV có bào tử, bào tử của chúng có khả năng sống tiềm sinh trong các điều kiện khó khăn. Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng lại phát triển, sinh sôi.
VSV phân bố ở khắp mọi nơi nhưng đất là nơi VSV cư trú nhiều nhất so với các môi trường khác. Sự phân bố của VSV đất còn gọi là khu hệ VSV đất.
Chúng bao gồm:
Các nhóm có đặc tính hình thái, sinh lý và sinh hóa rất khác nhau. Các nhóm VSV chính cư trú trong đất bao gồm: Vi khuẩn, vi nấm, xạ khuẩn, virus, tảo, nguyên sinh động vật, trong đó vi khuẩn là nhóm chiếm nhiều nhất về số lượng. Chúng bao gồm VK hiếu khí, VK kị khí, VK tự dưỡng, VK dị dưỡng…
Nếu chia theo nguồn dinh dưỡng thì lại có nhóm tự dưỡng carbon, tự dưỡng amin, dị dưỡng amin, VK cố định nitơ…
Số lượng và thành phần VSV thấy nhiều hơn khi chiều sâu đất 10-20cm so với bề mặt, ở tầng lớp này độ ẩm vừa thích hợp, các chất dinh dưỡng lại tích lũy nhiều, không bị tác dụng của ánh sáng mặt trời nên VSV phát triển nhanh, các quá trình chuyển hóa quan trọng trong đất chủ yếu xảy ra ở tầng đất này.
Số lượng và thành phần VSV
Sẽ giảm đi khi độ sâu của đất hơn 30cm và sẽ hầu như rất ít VSV khi ở độ sâu 4-5m (trừ trường hợp đất có mạch nước ngầm). Rõ ràng là VSV ở tầng đất này phải là loài yếm khí, đồng thời phải chịu được áp suất lớn mới phát triển được. Ở lớp đất này hầu như chất hữu cơ rất hiếm nên ít VSV là điều dễ hiểu.
Số lượng và thành phần VSV trong đất còn thay đổi tùy chất đất, ở nơi đất nhiều chất hữu cơ, giàu chất mùn có độ ẩm thích hợp VSV phát triển mạnh, thí dụ ở đầm lầy đồng nước trũng, ao hồ, khúc sông chết, cống rãnh…
Còn ở những nơi đất có đá, đất có cát, số lượng và thành phần VSV ít hơn. Lợi dụng sự có mặt của VSV trong đất mà người ta phân lập, tuyển chọn, đồng thời duy trì những chuyển hóa có lợi phục vụ cho cuộc sống.
Trung bình
Trong đất VK chiếm khoảng 90% tổng số, xạ khuẩn chiếm khoảng 8%, vi nấm 1%, còn lại 1% là tảo, nguyên sinh động vật. Tỉ lệ này thay đổi tùy theo các loại đất khác nhau cũng như khu vực địa lý, tầng đất, thời vụ, chế độ canh tác…
Ở những đất có đầy đủ chất dinh dưỡng, độ thoáng khí tốt, nhiệt độ, độ ẩm và pH thích hợp thì VSV phát triển nhiều về số lượng và thành phần. Sự phát triển của VSV lại chính là nhân tố làm cho đất thêm phì nhiêu, màu mỡ. Do vậy, khi đánh giá độ phì nhiêu của đất phải tính đến thành phần và số lượng VSV.
Nếu chỉ tính đến hàm lượng chất hữu cơ
Thì khó giải thích được tại sao ở một vùng đất chiêm trũng hàm lượng chất hữu cơ, chất mùn, đạm, lân đều cao mà cây trồng lại phát triển kém. Đó là do điều kiện yếm khí của đất làm hạn chế sự phát triển của các VSV hiếu khí làm cho các chất hữu cơ không được phân giải.
Các dạng chất khó tiêu đối với cây trồng không được chuyển thành dạng dễ tiêu. Các độc chất tích lũy trong đất trong quá trình trao đổi chất của cây cũng không được phân giải nhờ VSV, gây ảnh hưởng đến cây trồng.
SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Vi sinh vật có mặt ở khắp nơi trong các nguồn nước. Sự phân bố của chúng hoàn toàn không đồng nhất mà rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng loại môi trường. Các yếu tố môi trường quan trọng quyết định sự phân bố của VSV là hàm lượng muối, chất hữu cơ, pH, nhiệt độ và ánh sáng.
Nguồn nhiễm VSV cũng rất quan trọng vì ngoài những nhóm chuyên sống ở nước, còn có những nhóm nhiễm từ các môi trường khác vào.
Nước nguyên chất không phải là nguồn môi trường thuận lợi cho VSV phát triển, vì nước nguyên chất không phải là môi trường giàu dinh dưỡng. Trong nước có hoà tan nhiều chất hữu cơ và muối khoáng khác nhau. Những chất hoà tan này rất thuận lợi cho VSV sinh trưởng và phát triển.
Vi sinh vật trong nước được đưa từ nhiều nguồn khác nhau:
- Có thể từ đất do bụi bay lên, nguồn nước này chủ yếu bị nhiễm do VSV bề mặt.
- Có thể nước mưa sau khi chảy qua những vùng đất khác nhau cuốn theo nhiều VSV nơi nước chảy qua.
- Do nước ngầm hoặc nguồn nước khác qua những nơi nhiễm bẩn nghiêm trọng.
- Số lượng và thành phần VSV thấy trong nước mang đặc trưng vùng đất bị nhiễm mà nước chảy qua.
Ở môi trường nước ngọt,
Đặc biệt là những nơi luôn có sự nhiễm khuẩn từ đất, hầu hết các nhóm VSV có trong đất đều có mặt trong nước, tuy nhiên với tỷ lệ khác biệt. Nước ngầm và nước suối thường nghèo VSV nhất do ở những nơi này nghèo chất dinh dưỡng. Trong các suối có hàm lượng sắt cao thường chứa các VK sắt như Leptothrix ochracea.
Ở các suối chứa lưu huỳnh thường có mặt nhóm VK lưu huỳnh màu lục hoặc màu tía. Những nhóm này đều thuộc loại tự dưỡng hoá năng và quang năng. Ở những suối nước nóng chỉ tồn tại các nhóm VK ưa nhiệt như Leptothrix thermalis
Ở ao, hồ và sông do hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nước ngầm và suối nên số lượng và thành phần VSV phong phú hơn nhiều. Ngoài những VSV tự dưỡng còn có rất nhiều các nhóm VSV dị dưỡng có khả năng phân hủy các chất hữu cơ. Hầu hết các nhóm VSV trong đất đều có mặt ở đây.
Ở những nơi nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các VK đường ruột và các VSV gây bệnh khác. Tuy những VK này chỉ sống trong nước một thời gian nhất định nhưng nguồn nước thải lại được đổ vào thường xuyên nên lúc nào chúng cũng có mặt. Đây chính là nguồn ô nhiễm vi sinh nguy hiểm đối với sức khoẻ con người.
Ở những thủy vực
Có nguồn nước thải công nghiệp đổ vào thì thành phần VSV cũng bị ảnh hưởng theo các hướng khác nhau tùy thuộc vào tính chất của nước thải. Những nguồn nước thải có chưa nhiều acid thường làm tiêu diệt các nhóm VSV ưa trung tính có trong thủy vực.
Tuy cũng là môi trường nước ngọt nhưng sự phân bố của VSV ở hồ và sông rất khác nhau. Ở các hồ nghèo dinh dưỡng, tỉ lệ VK có khả năng hình thành bào tử thường cao hơn so với nhóm không có bào tử. Ở các tầng hồ khác nhau sự phân bố của VSV cũng khác nhau.
Ở tầng mặt ánh sáng nhiều hơn thường có những nhóm VSV tự dưỡng quang năng. Dưới đáy hồ giàu chất hữu cơ thường có các nhóm VK dị dưỡng phân giải chất hữu cơ.
Ở những tầng đáy có sự phân hủy chất hữu cơ mạnh tiêu thụ nhiều oxy tạo ra những vùng không có oxy hoà tan thì chỉ có mặt nhóm kị khí bắt buộc không có khả năng tồn tại khi có oxy.
Ở môi trường nước mặn bao gồm hồ nước mặn và biển,
Sự phân bố của VSV khác hẳn so với môi trường nước ngọt do nồng độ muối ở những nơi này cao. Tuỳ thuộc vào thành phần và nồng độ muối, thành phần và số lượng VSV cũng khác nhau rất nhiều. Tuy nhiên tất cả đều thuộc nhóm ưa mặn, ít có mặt ở môi trường nước ngọt.
Có những nhóm phát triển được ở những môi trường có nồng độ muối cao gọi là nhóm ưa mặn cực đoan. Nhóm này có mặt ở cả các ruộng muối và các thực phẩm ướp muối. Đại diện của nhóm này là Halobacterium có thể sống được ở dung dịch muối bảo hoà.
Có những nhóm ưa mặn vừa phải sống ở nồng độ muối từ 5-20%, nhóm ưa mặn yếu sống được ở nồng độ dưới 5%. Ngoài ra có những nhóm chịu mặn sống được ở môi trường có nồng độ muối thấp, đồng thời cũng có thể sống ở môi trường nước ngọt.
Các VSV sống trong môi trường nước mặn nói chung
Có khả năng sử dụng chất dinh dưỡng có nồng độ rất thấp. Chúng phát triển chậm hơn nhiều so với VSV đất. Chúng thường bám vào các hạt phù sa để sống. VSV biển thường thuộc nhóm ưa lạnh, có thể sống được ở nhiệt độ từ 0 – 4 0C. Chúng thường có khả năng chịu dược áp lực lớn nhất là ở những vùng biển sâu.
Nói chung các nhóm VSV sống ở các nguồn nước khác nhau rất đa dạng về hình thái cũng như về hoạt tính sinh học. Chúng tham gia vào việc chuyển hoá vật chất cũng như các VSV sống trong môi trường đất.
Ở trong môi trường nước cũng có mặt đầy đủ các nhóm tham gia vào các chu trình chuyển hoá các hợp chất carbon, nitơ và các chất khoáng khác.
Mối quan hệ giữa các nhóm với nhau cũng rất phức tạp,
Cũng có các quan hệ ký sinh, cộng sinh, hỗ sinh, kháng sinh như trong môi trường đất. Có quan diểm cho rằng. VSV sống trong môi trường đất. Và môi trường nước đều có chung nguồn gốc ban đầu.
Do quá trình sống trong những môi trường khác nhau. Mà chúng có những biến đổi thích nghi. Chỉ cần một tác nhân đột biến. Cũng có thể biến từ dạng này sang dạng khác. Do cơ thể và bộ máy di truyền của VSV rất đơn giản. So với những sinh vật bậc cao.
Ngày nay các nguồn nước, ngay cả nước ngầm và nước biển. Ở những mức độ khác nhau. Đã bị ô nhiễm do các nguồn chất thải khác nhau. Do đó khu hệ vi sinh vật bị ảnh hưởng rất nhiều. Và do đó khả năng tự làm sạch các nguồn nước. Do hoạt động phân giải của vi sinh vật cũng bị ảnh hưởng.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tư vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng
Tự hào là Đơn vị tiên phong về chất lượng, uy tín hàng đầu và giá rẻ nhất hiện nay. Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Tân Huy Hoàng cam kết cung cấp cho Quý Khách hàng các sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng cao nhất. Phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề sản xuất với giá thành cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn với từng ngành nghề sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ luôn mang đến sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Để được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí. Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ 0902.695.765 – 0898.946.896 (Ms. HẢI YẾN).
————————————-
Dịch vụ trọn gói – Giá cả cạnh tranh – Chất lượng vượt trội
Còn chần chờ gì nữa mà không liên hệ với chúng tôi. Để nhận được sự tư vấn nhiệt tình về các vấn đề môi trường. Cùng mức giá cạnh tranh nhất thị trường miền Nam?
Liên hệ ngay:
Hotline: 0902 695 765 – 0898 946 896 (Ms.Yến)
Fanpage: Tư Vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng
Tham khảo thêm các dịch vụ khác tại đây
CÔNG TY TNHH TMDV TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG
Địa chỉ: B24, Cx Thủy Lợi 301, Nguyễn Văn Thương, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM.
CN1: 10/46 Lê Quí Đôn, KP4, P. Tân Hiệp, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.
CN2: Lê Hồng Phong, Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương.