XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG BỂ AEROTANK
XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG BỂ AEROTANK
Xử lý nước thải bằng bể Aerotank. Hiện nay, nguồn nước bị ô nhiễm ngày một tăng lên và đang là một vấn đề đáng báo động. Do đó, bảo vệ nguồn nước sạch là việc làm đặc biệt quan trọng trong thời đại ngày nay khi nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân ngày một tăng cao.
Đặc biệt là ở các quốc gia phát triển, các khu công nghiệp, các nhà máy đã thải ra môi trường hàng nghìn các chất độc hại khác nhau dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng ở các khu vực xung quanh. Để xử lý nguồn nước thải bị ô nhiễm có nhiều phương pháp khác nhau được ứng dụng với mục đích bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
Công nghệ xử lý nước thải bằng bể Aerotank là công nghệ sinh xử lý sinh học hiếu khí được áp dụng và phát triển rộng rãi. Quá trình hoạt động sống của quần thể vi sinh vật trong Aerotank thực chất là quá trình nuôi vi sinh vật trong các bình phản ứng sinh học (bioreactor) hay các bình lên men (fermenter) thu sinh khối.
Nguyên lý hoạt động của bể Aerotank
Nước thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục khí, khuấy đảo nhằm tăng cường lượng oxi hòa tan và tăng cường quá trình oxi hóa chất bẩn hữu cơ có trong nước.
Nước thải sau khi đã được xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa tan cùng các chất lơ lửng đi vào Aerotank. Các chất lơ lửng này là một số chất rắn và có thể là các chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng làm nơi vi khuẩn bám vào để cư trú, sinh sản và phát triển, dần thành các hạt cặn bông. Các hạt này dần dần to và lơ lửng trong nước.
Quá trình oxi hóa các chất bẩn hữu cơ xảy ra trong Aerotank qua ba giai đoạn:
– Giai đoạn thứ nhất:
Tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở giai đoạn này bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh vật sinh trưởng, đặc biệt ở thời gian đầu tiên thức ăn dinh dưỡng trong nước thải rất phong phú, lượng sinh khối trong thời gian này tất ít. Sau khi vi sinh vật thích nghi với môi trường, chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân. Vì vậy, lượng tiêu thụ oxi tăng cao dần.
– Giai đoạn hai:
Vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi cũng ở mức gần như ít thay đổi. Chính ở giai đoạn này các chất bẩn hữu cơ bị phân hủy nhiều nhất. Hoạt lực enzyme của bùn hoạt tính trong giai đoạn này cũng đạt tới mức cực đại và kéo dài trong một thời gian tiếp theo. Điểm cực đại của enzyme oxi hóa của bùn hoạt tính thường đạt ở thời điểm sau khi lượng bùn hoạt tính (sinh khối vi sinh vật) tới mức ổn định. Qua các thông số hoạt động của Aerotank cho thấy ở giai đoạn thứ nhất tốc độ tiêu thụ oxi rất cao, có khi gấp 3 lần ở giai đoạn hai.
– Giai đoạn ba:
Sau một thời gian khá dài tốc độ oxi hóa cầm chừng và có chiều hướng giảm, lại thấy tốc độ tiêu thụ oxi tăng lên. Đây là giai đoạn nitrat hóa các muối amoni.
Sau cùng, nhu cầu oxi lại giảm và cần phải kết thúc quá trình làm việc của Aerotank (làm việc theo mẻ). Ở đây cần lưu ý rằng, sau khi oxi hóa được 80 – 95% BOD trong nước thải, nếu không khuấy đảo hoặc thổi khí, bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy, cần phải lấy bùn ra khỏi nước.
Nếu không kịp thời gian tách bùn nước sẽ bị ô nhiễm thứ cấp, nghĩa là sinh khối vi sinh vật trong bùn (chiếm tới 70% khối lượng cặn bùn) sẽ bị tự phân. Tế bào vi khuẩn có hàm lượng protein rất cao (60-80% so với chất khô), ngoài ra còn có các hợp chất chứa chất béo, hidratcacbon, các chất khoáng… khi bị tự phân sẽ làm ô nhiễm nguồn nước. Thời gian nước lưu trong bể Aerotank không lâu quá 12 giờ (thường là mình chọn 8 giờ).
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm sạch nước thải của Aerotank
Lượng oxi hòa tan trong nước: Điều kiện đầu tiên để đảm bảo cho Aerotank có khả năng oxi hóa các chất bẩn hữu cơ với hiệu suất cao là phải đảm bảo cung cấp đủ oxi, mà chủ yếu là oxi hòa tan trong môi trường lỏng, một cách liên tục, đáp ứng nhu cầu hiếu khí của vi sinh vật trong bùn hoạt tính.
Để đáp ứng được nhu cầu oxi hòa tan trong Aerotank người ta thương chọn giải pháp: Khuấy cơ học, thổi và sục khí bằng hệ thống khí nén với các hệ thống phân tán khí thành các dòng tia, kết hợp nén khí và khuấy đảo.
Thành phần dinh dưỡng đối với vi sinh vật: chủ yếu là nguồn carbon (được thể hiện bằng BOD). Chất bẩn hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật. Lưu ý tới hai thành phần khác: nguồn nitơ và nguồn phosphate. Để vi sinh vật phát triển cần tới một loạt các chất khoáng khác như Mg, K, Ca, Mn, Fe, Mn, Co….
Nồng độ cho phép
Của chất bẩn hữu cơ có trong nước thải để đảm bảo cho Aerotank làm việc có hiệu quả. Nồng độ cơ chất nếu vượt quá giới hạn cho phép sẽ ức chế đến sinh lý và sinh hóa của các tế bào vi sinh vật làm ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất, hình thành enzyme, thậm chí có thể bị chết.
Các chất có độc tính ở trong nước thải ức chế đến đời sống của vi sinh vật.
pH của nước thải có ảnh hưởng nhiều đến quá trình hóa sinh của vi sinh vật, quá trình tạo bùn và lắng. pH thích hợp cho việc xử lý là 6,5 – 8,5.
Nhiệt độ: Ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống của vi sinh vật. Tốt nhất là 15 – 35oC.
Một số bể Aerotank điển hình trong xử lý nước thải
Bể Aerotank truyền thống:
Nước thải sau lắng bể sơ cấp sẽ được trộn đều với bùn hoạt tính hồi lưu ở ngay đầu bể Aerotank. Lượng bùn hồi lưu so với lượng nước thải có độ ô nhiễm trung bình khoảng 20 – 30%. Dung tích bể tính toán toán sao cho khi dùng khí nén sục khối nước trong bể sau 6 – 8 giờ đã đảm bảo hiệu suất xử lý tới 80 – 95%.
Bể Aerotank tải trọng cao nhiều bậc:
Nước thải sau bể lắng 1 được đưa vào Aerotank bằng cách đoạn hay nhiều bậc, dọc theo chiều dài bể, bùn tuần hoàn vào đầu bể.
Bể Aerotank thông khí cao có khuấy đảo hoàn chỉnh:
Trong bể Aerotank có khuấy trộn hoàn chỉnh, nước thải, bùn hoạt tính, oxy hòa tan được khuấy trộn đều tức thời sao cho nồng độ các chất được phân bố đều ở mọi phần tử trong bể.
Khi thiết kế bể Aerotank bất kỳ dạng nào cũng phải đặc biệt chú ý tới hàm lượng thông gió tạo oxy, và bố trí hợp lý vị trí thông gió.
Bể Aerotank thông khí kéo dài:
Bể Aerotank thông khí kéo dài được thiết kế với trọng tải thấp. Tỷ số F/M (là tỷ số giữa lượng thức ăn và lượng vi sinh có trong nước thải) thấp. Thời gian làm thoáng lớn từ 20 – 30 giờ. Để hệ vi sinh trong bể làm việc ở giai đoạn hô hấp nội bào. Bể chỉ áp dụng cho các nhà máy xử lý nước thải. Có công suất nhỏ hơn 3500 m3/ngày.
Ứng dụng bể Aerotank trong xử lý nước thải
Bể Aerotank được ứng dụng trong. Xử lý nước thải chăn nuôi. Nước thải sản xuất giấy. Nước thải ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
Nước thải chứa đầy các chất gây ô nhiễm. Bao gồm vi khuẩn, hóa chất và các chất độc khác. Việc xử lý của nó nhằm mục đích. Làm giảm các chất gây ô nhiễm xuống mức có thể chấp nhận được. Để làm cho nước an toàn để thải trở lại môi trường.
Và đừng quên, kiểm tra thường xuyên. Là điều cần thiết để đảm bảo rằng nước bạn đang sử dụng lại. Là an toàn và nằm trong giới hạn thích hợp. Để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tư vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng
Tự hào là Đơn vị tiên phong về chất lượng, uy tín hàng đầu và giá rẻ nhất hiện nay. Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Tân Huy Hoàng cam kết cung cấp cho Quý Khách hàng các sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng cao nhất. Phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề sản xuất với giá thành cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn với từng ngành nghề sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ luôn mang đến sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Để được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí. Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ 0902.695.765 – 0898.946.896 (Ms. HẢI YẾN).
————————————-
Dịch vụ trọn gói – Giá cả cạnh tranh – Chất lượng vượt trội
Còn chần chờ gì nữa mà không liên hệ với chúng tôi. Để nhận được sự tư vấn nhiệt tình về các vấn đề môi trường. Cùng mức giá cạnh tranh nhất thị trường miền Nam?
Liên hệ ngay:
Hotline: 0902 695 765 – 0898 946 896 (Ms.Yến)
Fanpage: Tư Vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng
Tham khảo thêm các dịch vụ khác tại đây
CÔNG TY TNHH TMDV TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG
Địa chỉ: B24, Cx Thủy Lợi 301, Nguyễn Văn Thương, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM.
CN1: 10/46 Lê Quí Đôn, KP4, P. Tân Hiệp, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.
CN2: Lê Hồng Phong, Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương