TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG

0902 695 765

0898 946 896

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC – QUY ĐỊNH VỀ KÊ KHAI CẤP QUYỀN THEO QUY ĐỊNH MỚI

664 Lượt xem

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC  –  QUY ĐỊNH VỀ KÊ KHAI CẤP QUYỀN THEO QUY ĐỊNH MỚI

Khai thác tài nguyên nước (KTTNN) – Quy định về kê khai cấp quyền theo quy định mới.

(Có hiệu lực từ ngày 15/5/2021, Nghị định số 41/2021/NĐ-CP, ngày 30/3/2021 của Chính phủ đã đưa ra quy định mới về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền KTTNN. Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017).

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

 

I. Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

Căn cứ Điều 1 ND 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền KTTNN quy định:

 

Đối với khai thác nước mặt:

a) Khai thác nước mặt để phát điện;

b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.

 

Đối với khai thác nước dưới đất:

a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.

b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày.đêm trở lên.

 

II. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Căn cứ Điều 4 ND 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, căn cứ tính tiền cấp quyền KTTNN như sau:

 

1. Mục đích sử dụng nước, gồm:

a) Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;

b) Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ;

c) Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;

d) Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điểu, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;

đ) Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.

 

2. Chất lượng nguồn nước được xác định:

Theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.

 

3. Loại nguồn nước khai thác gồm:

Nước mặt, nước dưới đất.

 

4. Điều kiện khai thác:

a) Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;

b) Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.

 

5. Quy mô khai thác:

a) Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế,

b) Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.

 

6. Thời gian khai thác:

Được xác định trên cơ sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

 

III. Mức thu, phương pháp tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Căn cứ Điều 5 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, mức thu tiền cấp quyền KTTNN (M) quy định như sau:

Mức thu tiền cấp quyền KTTNN (M) được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1% đến 2,0%, được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

 

IV. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Căn cứ Điều 6 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, công thức tính tiền cấp quyền KTTNN như sau:

 

  1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:

T = W x G x M

Trong đó:

T – Tiền cấp quyền KTTNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam;

W – Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 7 Nghị định này, đơn vị tính là kWh;

G – Giá tính tiền cấp quyền KTTNN quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;

M – Mức thu tiền cấp quyền KTTNN được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).

 

  1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khác với quy định tại khoản 1 điều này được xác định theo công thức sau:

T = W x G x K x M

Trong đó:

T – Tiền cấp quyền KTTNN, đơn vị tính là đồng Việt Nam;

W – Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 7 Nghị định này, đơn vị tính là m3;

G – Giá tính tiền cấp quyền KTTNN quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/ m3;

K – Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

M – Mức thu tiền cấp quyền KTTNN được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).

 

V. Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác

Căn cứ Điều 7 ND 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác quy định:

1. Đối với sản xuất thủy điện thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính bằng điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E), đơn vị tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).

2. Đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).

3. Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.

 

4. Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:

a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày 01/09/2017, tính từ ngày 01/09/2017 đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;

b) Trường hợp công trình vận hành sau ngày 01/09/2017, tính từ thời điểm công trình vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực.

Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức.

c) Trường hợp công trình đã vận hành và đã được cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp quyền KTTNN mà chủ giấy phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn để tiếp tục khai thác nước, tính từ ngày giấy phép trước đó hết hiệu lực đến thời điểm giấy phép mới hết hiệu lực.

d) Trường hợp công trình KTTNN đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Ban lãnh Chính phủ trước khi Nghị định này có hiệu lực, thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và pháp luật về đầu tư.

 

5. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định này và được xác định như sau:

 

a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép.

b) Trường hợp nhiều công trình khai thác nước cũng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung (bao gồm cả công trình khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó.

 

Tỷ lệ cấp nước của hệ thống cấp nước tập trung được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền trên cơ sở:

Đối với hệ thống cấp nước tập trung đã vận hành thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống được tính theo số liệu sản lượng cấp nước đã được quyết toán năm gần nhất của hệ thống;

Đối với hệ thống cấp nước tập trung chưa vận hành hoặc vận hành chưa đủ 01 (một) năm và chưa có đủ hồ sơ quyết toán sản lượng nước thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống được tính theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đơn vị phân phối và kinh doanh nước (không có công trình khai thác nước) có trách nhiệm cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu cấp nước phục vụ xác định tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước tập trung.

 

c) Trường hợp công trình khai thác nước cấp vào nhiều hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo tỷ lệ cấp nước vào từng hệ thống và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng trong từng hệ thống đó;

d) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó.

Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, cơ sở y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng và các mục đích công cộng không phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.

 

6. Đối với công trình đã vận hành, Giấy phép được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ mục đích sử dụng và ghi rõ ngày Giấy phép bắt đầu có hiệu lực để làm cơ sở xác định thời gian tính tiền cấp quyền KTTNN.

 

VI. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G)

Căn cứ Điều 8 ND 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định:

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.

2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)

Nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.

 

a) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước đô thị, nông thôn: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch;
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá:

Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng S nước khai thác để đóng chai, đóng hộp (trực tiếp không qua xử lý) là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp;

Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác phải qua xử lý để đóng chai, đóng hộp là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên khai thác tỉnh lọc đóng chai, đóng hộp;

Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;

Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để phục vụ mục đích sản xuất khác là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác;

 

c) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá. Là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng;

d) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công nghiệp. Cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này. Là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác.

 

3. Đối với công trình khai thác nước dưới đất. Cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu. Và cây công nghiệp dài ngày khác. Nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc. Áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên. Dùng cho mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép. Trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Theo quy định của Nghị định này.

Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ. Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

 

VII. Hệ số điều chỉnh (K)

Hệ số điều chỉnh quy định tại Điều 6 của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017. Được xác định như sau: K = 1 + (K1 +  K2 + K3)

Trong đó:

K1– Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác

K2 – Hệ số loại nguồn nước

K3 – Hệ số điều kiện khai thác

Giá trị của hệ số được quy định tại Phụ lục II. Ban hành kèm theo Nghị định số 41/2021/NĐ-CP. Ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.

 

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tư vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng 

Tự hào là Đơn vị tiên phong về chất lượng, uy tín hàng đầu và giá rẻ nhất hiện nay. Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành. Tân Huy Hoàng cam kết cung cấp cho Quý Khách hàng các sản phẩm phù hợp nhất, chất lượng cao nhất.  Phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề sản xuất với giá thành cạnh tranh, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng chu đáo. Đội ngũ kỹ thuật tư vấn có chuyên môn với từng ngành nghề sản xuất. Và đội ngũ giao hàng nhanh chóng sẽ luôn mang đến sự hài lòng cho Quý Khách hàng. Để được sự tư vấn hoàn toàn miễn phí. Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ  0902.695.765 – 0898.946.896 (Ms. HẢI YẾN).

————————————-

Dịch vụ trọn gói – Giá cả cạnh tranh – Chất lượng vượt trội

Còn chần chờ gì nữa mà không liên hệ với chúng tôi. Để nhận  được sự tư vấn nhiệt tình về các vấn đề môi trường. Cùng mức giá cạnh tranh nhất thị trường miền Nam?

 

Liên hệ ngay:

Hotline: 0902 695 765 – 0898 946 896 (Ms.Yến)

Fanpage: Tư Vấn Môi Trường Tân Huy Hoàng

 

Tham khảo thêm các dịch vụ khác tại đây

 

CÔNG TY TNHH TMDV TƯ VẤN MÔI TRƯỜNG TÂN HUY HOÀNG

Địa chỉ: B24, Cx Thủy Lợi 301, Nguyễn Văn Thương, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM.

CN1: 10/46 Lê Quí Đôn, KP4, P. Tân Hiệp, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.

CN2: Lê Hồng Phong, Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương.

Bài viết khác
(01:03 12/01/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) NƯỚC GIẾNG KHOAN NHIỄM PHÈN, SẮT – CÁCH XỬ LÝ HIỆU QUẢ Nước giếng...
(03:47 13/02/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) NHIỄM KHUẨN COLIFORM TRONG NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÁCH XỬ LÝ BẰNG CLORAMIN...
(01:50 16/12/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) CLO LÀ GÌ VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ CLO DƯ TRONG NƯỚC Clo là...
(03:24 14/07/2021)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) Tài nguyên nước. KÊ KHAI TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC Kê...
(07:31 24/11/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) CÔNG NGHỆ USBF Công nghệ USBF trong xử lý nước thải.   Bạn hiểu...
(05:53 13/04/2022)
5 / 5 ( 1 bình chọn ) ĐỘ ĐỤC TRONG NƯỚC, CÁCH ĐO VÀ HƯỚNG XỬ LÝ Độ đục trong nước,...
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

 

Về đầu trang
Hotline 0902 695 765
Kinh doanh 1: 0904 377 624 - Mr.Khánh Kinh doanh 2: 0902 695 765 - Ms. Yến
Liên hệ với chúng tôi